Quy định của luật về chuyển nhượng thầu và nhà thầu bị xử lý như thế nào khi vi phạm?

Chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Câu hỏi:
Quy định của luật về chuyển nhượng thầu và khi có sự vi phạm về chuyển nhượng thầu thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015?

Xem thêm tình huống liên quan
Giao khoán cho thầu phụ vượt mức quy định có bị coi là chuyển nhượng thầu?

Ban biên tập Kênh đấu thầu trả lời vấn đề này như sau:

Thế nào là chuyển nhượng thầu trái phép?
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. (Điểm 12, Điều 4 Luật đấu thầu 2013)

Theo quy định của Luật đấu thầu quy định những hành vi chuyển nhượng thầu bị nghiêm cấm, cụ thể tại Điều 89, khoản 8, gồm:

a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;

b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng”.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên sẽ được coi là hành vi chuyển nhượng thầu trái phép.

Tại khoản 1, Điều 90 của Luật đấu thầu năm 2013 quy định về Xử lý vi phạm nêu rõ: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luât.

Trách nhiệm hình sự khi thực hiện việc chuyển nhượng thầu trái phép

Tại điều 222 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:

Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;

b) Thông thầu;

c) Gian lận trong đấu thầu;

d) Cản trở hoạt động đấu thầu;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;

e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;

g) Chuyển nhượng thầu trái phép.

…………………………………………

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hình phạt mà người chuyển nhượng thầu trái phép phải chịu như sau

– Tại khoản 1, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 : Chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Tại khoản 2, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 Nếu như người phạm tội có một trong các dấu hiệu sau thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
Vì vụ lợi;
Có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
– Tại khoản 3, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm
– Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ban biên tập Kênh đấu thẩu

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *