KÊNH ĐẤU THẦU
Tận tâm – Uy tín – Bảo mật – Nhanh chóng

Dịch vụ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động Xây dựng hạng I, II, III cho các tổ chức (Thi công xây dựng, Thiết kế, Thẩm tra thiết kế, Giám sát, Quản lý dự án…).

Hồ sơ mà Nhà thầu cần cung cấp:

1: Đối với đăng ký hạng III:

+  Đăng ký kinh doanh

2: Đối với đăng ký hạng II trở lên:

+  Đăng ký kinh doanh

+ Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất.

+ Các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực cấp chứng chỉ (ví dụ cấp chứng chỉ thi công xây dựng công trình dân dụng hạng II thì cần bản gốc hoặc sao y chứng thực Hợp đồng + Biên bản nghiệm thu, thanh lý + Quyết định phê duyệt dự án thể hiện cấp công trình)

+ Các hồ sơ Nhân sự, máy móc của công ty (nếu có)

Thời gian cấp:

1: Đối với hạng II, III: là 20 ngày (kể từ khi tiếp nhận hồ sơ)

2: Đối với hạng I: là 45 ngày (kể từ khi tiếp nhận hồ sơ)

Sản phẩm nhận:

Chứng chỉ năng lực tổ chức

CÁC QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC TỔ CHỨC

  1. Các lĩnh vực tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực để hoạt động xây dựng

Khoản 1, Điều 83, Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2021/NĐ-CP) quy định tổ chức phải đủ điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực khảo sát xây dựng; lập thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; thi công xây dựng công trình; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; kiểm định xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trong đó, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực trên trừ lĩnh vực kiểm định xây dựng và lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).

Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định trên phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng.

  1. Các trường hợp tổ chức hoạt động xây dựng mà không cần phải có chứng chỉ năng lực

Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau:

– Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

– Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

– Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

– Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

– Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

– Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể, nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

  1. Hiệu lực của chứng chỉ năng lực

– Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ.

– Hiệu lực của trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung cấp chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc ghi sai thông tin.

– Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

  1. Quy cách, nội dung và việc quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức

– Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP

– Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:

+ Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.

  1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức

– Khoản 1, Điều 86, Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định với các trường hợp quy định tại mục a, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức bao gồm:

– Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;

– Sở Xây dựng, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.

  1. Các quy định về việc tổ chức thực hiện gia hạn chứng chỉ năng lực khi chứng chỉ hết hiệu lực

Tổ chức thực hiện việc gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực.

Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực tại mục 1.