Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu
Câu hỏi:
Bên mời thầu (BMT) đang trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu thì phát hiện ra hồ sơ hợp đồng tương tự của nhà thầu A đạt yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhưng có dấu hiệu cắt dán, gian lận, mặc dù đã có công chứng.
BMT đã làm văn bản để yêu cầu nhà thầu bổ sung, làm rõ và mang hợp đồng, biên bản nghiệm thu gốc để đối chiếu nhưng nhà thầu trả lời đang chuyển văn phòng nên không thể cung cấp được hồ sơ và yêu cầu bên mời thầu tiếp tục đánh giá theo hồ sơ nhà thầu đã nộp.
Xin hỏi: BMT tiếp tục đánh giá hồ sơ của nhà thầu hay có thể loại nhà thầu từ bước này?
Xem thêm tình huống liên quan
Báo cáo tài chính trong hồ sơ dự thầu khác với báo cáo tài chính nộp tại cơ quan quản lý thuế có phải hành vi gian lận làm giả hồ sơ?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
Theo hướng dẫn tại Mục 17 chương I Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh khi có yêu cầu của bên mời thầu.
Đối với vấn đề trong tình huống nêu trên, việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định nêu trên.
Theo đó, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp bản gốc hợp đồng tương tự để xác minh, làm rõ hoặc liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư của các hợp đồng tương tự mà nhà thầu kê khai trong hồ sơ dự thầu để xác minh tính trung thực trong việc kê khai thông tin về hợp đồng tương tự.
Trường hợp bên mời thầu có bằng chứng cho thấy nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian lận trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 4, Điều 89 Luật Đấu thầu và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ
Ý kiến ban biên tập kênh đấu thầu: Gian lận trong đấu thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
– Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
– Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Chế tài xử phạt của luật đấu thầu với hành vi gian lận trên:
Khoản 1, điều 122 nghị định số 63/2014/NĐ-CP của chính phủ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu
Khi hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì án phạt sẽ như thế nào?
Ngày 01/7/2016 bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ban hành ngày 27/11/2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành, theo đó đối với các hành vi vi phạm về hoạt động đấu thầu, căn cứ theo Điều 122 thì có những mức phạt cụ thể như sau:
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
Thông thầu;
Gian lận trong đấu thầu;
Cản trở hoạt động đấu thầu;
Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
Chuyển nhượng thầu trái phép.
Ban biên tập Kênh đấu thầu (nguồn chinhphu.vn)